Trang chủ Thực hành đầu tư Kiến thức Chứng khoán 1001 Thuật ngữ cần phải biết trước khi tham gia Thị trường Chứng khoán

04/06/2021 - 07:03

1001 Thuật ngữ cần phải biết trước khi tham gia Thị trường Chứng khoán

1001 Thuật ngữ cần phải biết trước khi tham gia Thị trường Chứng khoán

Thuật ngữ chứng khoán là kiến thức tuy cơ bản nhưng lại đem lại cho nhà đầu tư những lợi thế rất lớn. Là một nhà đầu tư chuyên nghiệp, bạn cần nắm chắc những thuật ngữ chứng khoán này này để có thể dễ dàng nắm bắt thông tin và giao dịch thành công. Sau đây hãy cùng Yuanta tìm hiểu nhé!

 

Thuật ngữ chứng khoán là gì?

Trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán có rất nhiều các thuật ngữ đặc biệt được các nhà đầu tư thường xuyên sử dụng. Các thuật ngữ này rất đa dạng, liên quan đến kỹ thuật đầu tư, phương thức giao dịch, các chỉ số dự báo, các thông tin doanh nghiệp,…

Khi tham gia thị trường chứng khoán, việc nắm chắc các thuật ngữ chứng khoán một cách rõ ràng giúp nhà đầu tư có thể hiểu rõ diễn biến thị trường. Bên cạnh đó, việc hiểu được các thuật ngữ chứng khoán giúp bạn có thể đọc hiểu và xử lý các thông tin thu nhận được một cách nhanh chóng. Từ đó, có thể đưa ra những nhận định và kế hoạch đầu tư hiệu quả

Các thuật ngữ cơ bản trong Chứng khoán dành cho Nhà đầu tư

Các thuật ngữ về Chứng khoán và Thị trường chứng khoán

Chứng khoán hay trong tiếng Anh còn được gọi là Securities, có thể hiểu một cách ngắn gọn là các loại giấy tờ có giá trị như cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ … được các tổ chức phát hành theo quy định của pháp luật. Chứng khoán có thể theo hình thức chứng chỉ, dữ liệu điện tử hay bút toán ghi sổ.

Thị trường chứng khoán là nơi mà các loại chứng khoán được mua và bán. Thông qua các sàn giao dịch chứng khoán các nhà đầu tư có thể thực hiện giao dịch từ đó trao đổi quyền sở hữu các chứng khoán.

Thị trường Chứng khoán Sơ cấp: là nơi đầu tiên chứng khoán được phát hành bởi nhà phát hành (chính phủ, doanh nghiệp, quỹ đầu tư) và bán cho người mua. Tại thị trường này chứng khoán được gọi là chứng khoán mới phát hành và được bán với giá phát hành.

Thị trường Chứng khoán Thứ cấp: là thị trường mua qua bán lại các chứng khoán, sau khi đã được phát hành qua thị trường sơ cấp. Mục đích của thị trường thứ cấp là để kiếm lợi nhuận, di chuyển các loại tài sản xã hội hoặc các dòng vốn đầu tư. Chứng khoán thường được mua bán trên 3 sàn chứng khoán lớn, có tổ chức như là HSX, HNX, UPCOM.

Thuật ngữ về Sản phẩm Chứng khoán – Cổ phiếu

Cổ Phiếu: là giấy chứng nhận số tiền đầu tư và cổ phần chính là phần sở hữu tại công ty mà bạn đầu tư.

Cổ phần: là nguồn vốn điều lệ của một công ty được chia thành các phần bằng nhau.

Cổ đông: là một trong các chủ sở hữu của công ty phát hành.

Cổ phiếu phổ thông (hay cổ phiếu thường): là loại cổ phiếu phổ biến nhất của các công ty cổ phần, trong đó các cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông có quyền lợi được tự do mua bán chuyển nhượng, được dự họp đại hội cổ đông và biểu quyết về các vấn đề quan trọng trong công ty. Ngoài ra, cổ đông được hưởng cổ tức dựa theo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và số lượng cổ phiếu đang nắm giữ.

Cổ phiếu ưu đãi: Cổ phiếu ưu đãi là chứng chỉ dùng để xác nhận quyền sở hữu một phần vốn góp trong một công ty, trong đó nhà đầu tư sở hữu loại cổ phiếu này sẽ được hưởng một số quyền lợi ưu tiên hơn so với các cổ đông thường. Tuy nhiên bên cạnh đó họ có thể bị giới hạn các quyền cổ đông khác nếu so sánh với việc sở hữu cổ phần thường, điều này đảm bảo nguyên tắc bình đẳng cho các nhóm cổ đông của công ty, khi có thêm một quyền ưu đãi thì sẽ đi kèm theo đó là một quyền hạn chế.

Cổ phiếu ưu đãi cổ tức: là cổ phiếu mà chủ sở hữu loại cổ phiếu ưu đãi cổ tức này sẽ được ưu tiên trả cổ tức cao hơn so với cổ phiếu phổ thông. Tuy nhiên, nhà đầu tư cổ phiếu ưu đãi cổ tức sẽ bị hạn chế  quyền dự họp, biểu quyết hay đề cử người vào Ban kiểm soát và Hội đồng quản trị. 

Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại: là cổ phiếu mà khi sở hữu cổ phiếu ưu đãi hoàn lại nhà đầu tư có đặc quyền được hoàn lại vốn. Việc hoàn lại vốn sẽ tùy thuộc vào điều kiện đã giao ước với công ty hay khi cổ đông yêu cầu. Ngoài ra, các cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại còn có quyền phát biểu, tham dự cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và có quyền biểu quyết.

Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết: là cổ phiếu mà các nhà đầu tư sở hữu cổ phiếu ưu đãi biểu quyết sẽ có các quyền tương tự như cổ đông phổ thông trong đó bao gồm quyền biểu quyết, dự họp cũng như quyền được đề cử người vào Hội đồng quản trị hay Ban kiểm soát. Đặc biệt, khi đầu tư cổ phiếu ưu đãi biểu quyết nhà đầu tư sẽ sở hữu tỷ lệ biểu quyết cao hơn so với cổ phiếu thường. Nhưng, ngược lại sẽ bị hạn chế quyền chuyển nhượng  cổ phiếu đó cho người khác.

Cổ tức: là phần lợi nhuận hằng năm của công ty được chia cho các cổ đông (có thể là cổ phiếu bằng tiền hoặc cổ phiếu bằng cổ phiếu).

Cổ tức cố định: cổ tức cố định là phần lợi nhuận được chia cho cổ đông mà không phụ thuộc kết quả kinh doanh của công ty. Cổ tức cố định thường chỉ xuất hiện khi doanh nghiệp có phát hành cổ phiếu ưu đãi cổ tức.  

Thuật ngữ về Sản phẩm Chứng khoán – Trái phiếu

Trái phiếu: là giấy xác nhận có nghĩa vụ nợ của công ty phát hành đối với người mua trái phiếu.

Trái phiếu doanh nghiệp: là loại chứng khoán phát hành bởi công ty trách nhiệm hữu hạn hay công ty cổ phần được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Trái phiếu doanh nghiệp đa dạng và phát hành với mục đích tăng vốn cho doanh nghiệp.

Trái phiếu chính phủ: là trái phiếu do chính phủ phát hành để huy động vốn. Thông qua các nhà đầu tư là người dân và các tổ chức, Nhà nước có thể thu hút nguồn vốn đầu tư cho ngân sách Nhà nước hoặc cho trực tiếp các dự án đầu tư. Trên thị trường hiện nay Chính phủ được xem là nhà phát hành trái phiếu uy tín và ít rủi ro nhất. 

Trái phiếu từ các tổ chức tài chính, ngân hàng: các tổ chức này quyền được phát hành trái phiếu để tăng thêm nguồn vốn kinh doanh cho định chế tài chính

Trái phiếu có lãi suất biến đổi (lãi suất thả nổi): là loại trái phiếu được trả lợi tức khác nhau trong mỗi kỳ. Mức lãi suất này biến đổi theo lãi suất tham chiếu của trái phiếu và cộng thêm một biên độ giao động nhất định.

Trái phiếu có lãi suất bằng không: là loại trái phiếu mà người mua hoàn toàn không nhận được lãi trong thời gian sở hữu mà nhận lãi vào thời điểm mua. Nhưng được mua với mức giá thấp hơn so với mệnh giá (mua chiết khấu) và trái chủ sẽ được hoàn trả số tiền bằng mệnh giá khi trái phiếu đó đến ngày đáo hạn.

Trái phiếu có lãi suất cố định: là loại trái phiếu mà nhà đầu tư được trả lợi tức xác định dựa theo tỷ lệ phần trăm cố định tính theo mệnh giá.

Trái phiếu có bảo đảm: Là loại trái phiếu được bảo đảm thanh toán toàn bộ hay một phần gốc lãi bằng tài sản đảm bảo.

Trái phiếu không bảo đảm: Trái phiếu này chỉ được đảm bảo bằng sự uy tín của nhà phát hành ra nó mà không có bất kỳ tài sản nào làm đảm bảo.

Trái phiếu ghi danh: Loại trái phiếu có ghi tên, thông tin của người sở hữu trên trái phiếu đó, và trong sổ sách của tổ chức phát hành. Người sở hữu trái phiếu vô danh sẽ được trả trái tức theo kỳ hạn ghi trên trái phiếu hay cam kết của nhà phát hành.

Trái phiếu vô danh: Loại trái phiếu không ghi tên, thông tin của người sở hữu cả trên trái phiếu lẫn trong sổ sách của tổ chức phát hành. Đối với trái phiếu vô danh, nhà đầu tư sẽ được trả lợi tức mỗi nửa năm từ các đơn vị phụ trách trả lãi như ngân hàng, bưu điện,…

Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu: Loại trái phiếu cho phép người sở hữu được quyền mua một số lượng cổ phiếu nhất định của công ty, ở mức giá và thời gian nhất định.

Trái phiếu mua lại: Loại trái phiếu được mua lại một hoặc toàn bộ bởi nhà phát hành trước khi đến thời gian đáo hạn.

Trái phiếu chuyển đổi: Loại trái phiếu của công ty cổ phần phát hành mà trái chủ có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của công ty đó. Việc này được căn cứ, xác định cụ thể về tỷ lệ, thời gian khi mua trái phiếu.

Trái tức: là mức lợi nhuận thu được từ trái phiếu.

Trái chủ: là nhà đầu tư sở hữu trái phiếu.

Thuật ngữ về các sản phẩm chứng khoán khác:

Chứng chỉ quỹ: là loại chứng khoán để xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư với phần vốn góp của quỹ đại chúng. Từ khoản vốn góp của nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán được hình thành với mục đích phân tán rủi ro và đa dạng hóa đầu tư.

Chứng khoán Phái sinh (Derivative): là một hợp đồng tài chính được thiết lập để xác nhận quyền và nghĩa vụ giữa hai bên ở thời điểm hiện tại, về một giao dịch sẽ được thực hiện vào một thời điểm xác định trong tương lai. Hiện nay trên thị trường chứng khoán Việt Nam đã có chứng khoán phái sinh như hợp đồng tương lai chỉ số VN30, và hợp đồng mà giá của nó phụ thuộc giá vào chỉ số VN30. Ngoài ra tại TTCK Việt Nam còn có sản phẩm chứng quyền có đảm bảo, là loại chứng khoán mà giá thay đổi dựa trên giá cổ phiếu cơ sở, cung cầu trên thị trường, và thời gian đáo hạn chứng quyền. Thông thường, chứng khoán phái sinh thường có đòn bẩy mức rủi ro cao hơn so với chứng khoán thường.

Chứng khoán Vốn: thường được biết đến như là cổ phiếu phổ thông. Đây là loại chứng khoán được công ty cổ phần phát hành và thể hiện quyền sở hữu một phần vốn, tài sản của công ty đối với cổ đông.

Chứng khoán Nợ: là loại chứng khoán dùng để xác nhận mối quan hệ người cho vay và người đi vay. Khi bạn sở hữu chứng khoán nợ hay trái phiếu công ty, điều đó thể hiện bạn là chủ nợ và công ty phải có trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi suất. Chứng khoán nợ thể hiện số tiền cho vay, lãi suất, kỳ hạn, thời gian đáo hạn…

Chứng khoán lai (Hybrid securities): là chứng khoán có đặc tính của cả chứng khoán vốn và chứng khoán nợ. Tuy nhiên, loại chứng khoán này vẫn có xu hướng thiên về chứng khoán nợ (trái phiếu) nhiều hơn.

Thuật ngữ về các chỉ số tài chính 

Index: là chỉ số thị trường chứng khoán thể hiện mức vốn hóa và giá của thị trường cổ phiếu trên thị trường tại một thời điểm bất kỳ.

VN-Index : chỉ số thể hiện các xu hướng biến động giá của toàn bộ cổ phiếu được niêm yết và giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HSX).

HNX-Index : chỉ số thể hiện các xu hướng biến động giá của toàn bộ cổ phiếu được niêm yết và giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX).

HNX30-Index: chỉ số giá đánh giá 30 công ty có vốn hóa thị trường cao nhất trên Sàn giao dịch HNX

VNMID-Index (hay VNMidcap): chỉ số vốn đánh giá mức độ tăng trưởng của 70 công ty có quy mô vốn hóa vừa trong VNALLshare.

VN100-Index: chỉ số vốn hóa kết hợp giữa các cổ phiếu thành phần của VN30 và chỉ số VNMidcap.

VN30-Index: chỉ số vốn hóa của các doanh nghiệp dùng để đo lường mức độ tăng trưởng của 30 công ty có mức vốn hóa lớn nhất trên thị trường. Chỉ số này chiếm tỷ trọng so với tổng giá trị vốn hóa của VN-Index là hơn 80%.

VNALLshare-Index đây là chỉ số vốn hóa của tất cả cổ phiếu được niêm trên sàn HSX, đáp ứng tiêu chí sản lọc về tỉ lệ tự do chuyển nhượng và tính thanh khoản.

Các thuật ngữ liên quan đến Bảng giá Chứng khoán

Mệnh giá: là số tiền được ghi trên trái phiếu hay cổ phiếu mới khi phát hành.

Thị giá: là giá giao dịch chứng khoán được mua, bán và giao dịch trên thị trường tại một thời điểm cụ thể.

Giá khớp lệnh: là mức giá giao dịch thành công được xác định dựa trên kết quả khớp lệnh tại các Trung tâm giao dịch chứng khoán.

Giá mở cửa: là mức giá đóng cửa của phiên giao dịch ngày hôm trước.

Giá đóng cửa: là mức giá trên thị trường cổ phiếu vào thời điểm đóng cửa hoặc kết thúc một phiên giao dịch. Trong đó việc đóng cửa này được diễn ra trên một thị trường chứng khoán cụ thể.( san

Giá cao nhất: là mức giá cao nhất được giao dịch thành công trong một ngày giao dịch hay một phiên giao dịch.

Giá thấp nhất: là mức giá thấp nhất được giao dịch thành công trong một ngày giao dịch hay một phiên giao dịch.

Biên độ giao động giá: là biên độ giao dịch so với giá tham chiếu. Biên độ giao động giá căn cứ để hình thành nên mức giá trần và giá sàn, tức là mức giá cao nhất và thấp nhất có thể được đặt.

Giá sàn: là mức giá thấp nhất của một loại chứng khoán mà nhà đầu tư có thể thực hiện trong một phiên giao dịch

Giá trần: là mức giá cao nhất của một loại chứng khoán mà nhà đầu tư có thể thực hiện trong một phiên giao dịch.

Đơn vị giao dịch: là số lượng chứng khoán có thể được khớp lệnh nhỏ nhất tại hệ thống.

Đơn vị yết giá: là đơn vị tiền tệ mà ở thị trường chứng khoán cho phép nhà đầu tư được đặt lệnh giao dịch. Thông thường, giá đặt sẽ là bội số của đơn vị yết giá. Lưu ý, từng loại chứng khoán khác nhau sẽ có đơn vị yết giá khác nhau được tính riêng đối với (cổ phiếu và trái phiếu).

Ngày giao dịch không hưởng quyền: là ngày mà người mua khi giao dịch sẽ không được hưởng các quyền có liên quan khi xác lập quyền sở hữu cổ phiếu (quyền tham dự đại hội cổ đông, quyền mua cổ phiếu phát hành thêm hay quyền nhận cổ tức,…).

Thuật ngữ về Tài khoản 

Thanh khoản: là độ nhanh chóng trong việc mua bán và giao dịch chứng khoán. Đối với các cổ phiếu được niêm yết, thanh khoản thể hiện cho khối lượng cổ phiếu được giao dịch trong ngày. Nói cách khác là mức độ chuyển đổi thành tiền của chứng khoán.

Khối lượng giao dịch trên thị trường: tổng số lượng chứng khoán được giao dịch thành công trong phiên giao dịch.

Sàn giao dịch (hay Sở giao dịch): là đơn vị trung gian thực hiện các hoạt động như niêm yết, phát hành, thu hồi, thanh toán các lợi nhuận, chi phí phát sinh thông qua hệ thống của sở giao dịch. Bên cạnh đó, sàn giao dịch còn là trung tâm xử lý các giao dịch, vì vậy tại đây các nhà đầu tư có thể về mua bán các loại chứng khoán.

Tài khoản chứng khoán: là tài khoản giao dịch của các nhà đầu tư dùng để lưu ký và giao dịch chứng khoán

Giao dịch ký quỹ (Margin Trading): là giao dịch mua chứng khoán có sử dụng tiền vay của công ty chứng khoán, trong đó chứng khoán có được từ giao dịch này và các chứng khoán khác được giao dịch ký quỹ của nhà đầu tư được sử dụng làm tài sản bảo đảm cho khoản vay trên. (khoản 10 Điều 2 Thông tư 120/TT-BTC)

Call margin (hay lệnh dừng ký quỹ): là trường hợp công ty chứng khoán yêu cầu khách hàng của mình nộp tiền hoặc tăng số lượng chứng khoán thế chấp nhằm đảm bảo duy trì mức số dư tối thiểu trong tài khoản hoặc giá trị chứng khoán giao dịch giảm. Mức duy trì tối thiểu thường do do công ty chứng khoán quy định dựa trên quy định về an toàn và quản trị rủi ro của công ty chứng khoán và theo quy định pháp luật hiện hành

Thuật ngữ về Công ty phát hành trong Chứng khoán

Công ty niêm yết: là công ty có cổ phiếu được niêm yết tại Trung Tâm Lưu Ký Chứng Khoán và Sở Giao Dịch Chứng Khoán.

IPO: là thuật ngữ dùng để chỉ việc công ty cổ phần phát hành lần đầu ra công chúng và sau đó có thể thực hiện việc niêm yết lên sàn chứng khoán.(ktra luật) 

Giá chào mua: là mức giá nhà đầu tư sẵn sàng trả cho 1 cổ phiếu

Giá chào bán: là mức giá nhà đầu tư hài lòng để bán 1 cổ phiếu.

Danh mục chứng khoán: là một tập hợp các mã chứng khoán hiện có trong tài khoản chứng khoán hoặc danh sách các mã chứng khoán quan tâm của nhà đầu tư.

Lợi suất hay tỷ suất lợi nhuận: là phản ánh của tỷ lệ lợi nhuận được sinh ra từ danh mục đầu tư của khách hàng khi họ đầu tư thành công.

Tự doanh chứng khoán: là hoạt động một công ty chứng khoán (CTCK) tự mua bán giao dịch chứng khoán cho mình nhằm hưởng lợi nhuận từ lợi tức hay chênh lệch giá trên thị trường. Hay cũng có thể nói, tự doanh là việc mua đi bán lại chứng khoán để thu lời từ việc tăng giảm giá (mua thấp, bán cao), hoặc hưởng lợi nhuận định kỳ của một CTCK .

Báo cáo thường niên: Báo cáo thường niên là bản báo cáo tài chính chi tiết được hội đồng quản trị công ty công bố hàng năm cho các cổ đông nhằm ghi chép lại hoạt động trong năm đó đồng thời cho thấy những triển vọng hay các kế hoạch trong tương lai của công ty. 

Bảng cân đối kế toán: là một loại báo cáo tài chính thể hiện tất cả các khoản nợ, nguồn vốn và tài sản của một công ty.

Báo cáo tài chính: (Báo cáo này gồm bảng cân đối tài khoản mô tả tình trạng tài chính của công ty, bản báo cáo lãi lỗ ngoài ra còn có một bản báo cáo của một công ty kiểm toán độc lập để kiểm tra sổ sách của công ty )

Thuật ngữ về các lệnh trong Giao dịch 

Lệnh giới hạn LO: Là lệnh mua bán với mức giá chỉ định hay với mức giá tốt hơn.Nghĩa là đối với giá mua nhà đầu tư có thể mua được chứng khoán với giá thấp hơn. Ngược lại với giá bán, khi bán bằng lệnh giới hạn LO thì nhà đầu tư có thể bán với mức giá cao hơn.

Lệnh ATO: là lệnh đặt mua hoặc bán chứng khoán ở mức giá mở cửa. Lệnh ATO khi so khớp lệnh được ưu tiên trước lệnh giới hạn.

Lệnh ATC: là lệnh đặt mua hay bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa và sẽ được ưu tiên trước các lệnh giới hạn LO khi so sánh khớp lệnh.

Lệnh khớp lệnh sau giờ (PLO): là lệnh mua hay bán chứng khoán ở mức giá đóng cửa sau khi kết thúc phiên khớp lệnh định kỳ.(giao dịch trên sàn nào)

Lệnh MP: là lệnh giao dịch mua, bán tại mức giá tốt nhất theo giá của thị trường tại thời điểm hiện tại. Tức là mua tại giá bán thấp nhất và bán lại với giá mua cao nhất hiện có trên thị trường (thêm lệnh sàn hnx)

Lệnh điều kiện: Là lệnh có kèm điều kiện và chỉ được thực hiện khi đáp ứng được điều kiện đã đặt ra.

Break: có thể hiểu là phá vỡ một vùng kháng cự hay phá vỡ một vùng hỗ trợ. 

Position: hay “vị thế” thể hiện tình trạng vị thế danh mục của nhà đầu tư. Nhà đầu tư có thể mua hoặc bán cổ phiếu, đối với các hợp đồng phái sinh nó còn có nghĩa “long” và “short”. Trong đó “long” thể hiện vị thế mua và “short” thể hiện vị thế bán.

Long Position: vị thế Long là vị thế của bên tham gia vào thị trường chứng khoán với kỳ vọng giá của tài sản đó sẽ tăng lên

Short Position: vị thế Short là vị thế của bên tham gia vào thị trường chứng khoán với kỳ vọng giá của tài sản đó sẽ giảm xuống.

Lọc cổ phiếu: là hoạt động giúp nhà đầu tư có thể nhanh chóng tìm thấy các cổ phiếu thõa mãn các tiêu chuẩn đầu tư. Mỗi mỗi nhà đầu tư có một tiêu chí và cách lọc cổ phiếu khác nhau. Các tiêu chí lọc phổ biến hay được sử dụng như suất sinh lời, tích lũy, vốn hóa, tính thanh khoản…Việc thay đổi các tiêu chí trong bộ lọc có thể đem lại những kết quả khác nhau.

Bán khống: là một cách để kiếm lợi nhuận dựa vào sự tụt giảm giá của một loại chứng khoán như cổ phần hay trái phiếu. Cụ thể đây là hình thức bán tài sản chứng khoán mà người bán không sở hữu nó. Thông qua việc cách vay mượn chứng khoán sau đó bán đi với kỳ vọng giá sẽ giảm, sau đó trong tương lai khi giá chứng khoán tăng người bán mua lại và hoàn trả đủ số lượng đã vay mượn trước đó.

Bán tháo (bailing out): để chỉ hành động bán nhanh và gấp chứng khoán hay một loại hàng hóa nào đó. Mà không quan trọng giá cả cao hay thấp nhằm mục đích cứu vãn thua lỗ. Đối với  thị trường chứng khoán, mọi tin tức đều là tài nguyên quý giá và chỉ cần một dấu hiệu “không lành” có thể dễ dàng dẫn đến tình trạng bán tháo chứng khoán.

Bảo lãnh (underwrite): là dịch vụ được cung cấp bởi một số tổ chức tài chính lớn, như công ty bảo hiểm, ngân hàng, công ty chứng khoán… Trong đó, các tổ chức này đảm bảo khả năng thanh toán của tổ chức phát hành.

Bong bóng (Bubble): là hiện tượng xảy ra khi giá trên thị trường chứng khoán, bất động sản hay các loại tài sản khác tăng lên một cách nhanh, đột ngột và liên tục không thể giải thích được, thì đó được gọi là bong bóng. Thông thường, sau khi hình thành bong bóng sẽ nổ và giá sẽ trượt dốc không phanh.

Thuật ngữ trong Phân tích cơ bản 

Giá trị tài sản trong sổ sách (Book Value): là khái niệm sử dụng trong kế toán nhằm mục đích xác định giá trị sổ sách của một cổ phiếu. Được tính bằng cách lấy tổng tất cả các tài sản có của công ty phát hành cổ phiếu đó trừ đi tổng số nợ dài hạn và ngắn hạn của nó, bao gồm cả giá thanh lý của cổ phiếu ưu đãi. Sau đó, chia cho tổng số cổ phiếu thông thường, kết quả bạn thu được chính là giá trị sổ sách của mỗi cổ phiếu (sửa lại)

Tỷ suất thu nhập trên cổ phần (EPS): là phần thu nhập sau thuế của doanh nghiệp phân bổ cho từng cổ phiếu thường đang được lưu hành. Đây là một tỷ số đo lường được sử dụng rộng rãi về khả năng sinh lời..

Hệ số giá trên lợi nhuận một cổ phiếu (P/E): là chỉ số thể hiện mức giá mà bạn sẵn sàng bỏ ra để đổi lấy một đồng lợi nhuận thu được từ cổ phiếu đó. (ghi thêm công thức)

Hệ số giá thị trường trên giá ghi sổ (P/B): là hệ số để đo lường cho biết bạn sẵn sàng bỏ ra bao nhiêu tiền để đổi lấy một đồng cổ phiếu theo giá trị sổ sách của doanh nghiệp. (tham khảo bài P/B)

Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài khoản (ROA): là hệ số cho biết một đồng tài sản có thể sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Qua đó thể hiện được tính sinh lợi trên tài sản của doanh nghiệp.

Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE): là tỷ số cho biết một đồng vốn có thể sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Qua đó thể hiện được tính sinh lợi trên vốn bỏ ra của doanh nghiệp. có thể nói tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) là thước đo để đánh giá mức độ hiệu quả trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận trong một công ty. Tỷ số này rất hữu ích khi dùng để so sánh các công ty trong cùng một ngành.

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS): là tỷ số thể hiện một đồng doanh thu thuần từ hoạt động cung cấp dịch vụ và bán hàng và sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) càng cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.

Thuật ngữ trong phân tích kỹ thuật 

 

Xu hướng giá: là xu hướng giá cả cổ phiếu trong một giai đoạn cụ thể trên thị trường dựa trên xu hướng giá trong quá khứ mà người ta đưa ra nhận định xu hướng giá cổ phiếu trong tương lai. Nhờ việc xác định xu hướng giá của chứng khoán mà nhà đầu tư sẽ có hành động phù hợp và đầu tư hiệu quả hơn.

Xu hướng Uptrend: là xu hướng tăng của chứng khoán hay của thị trường chung, thường xảy ra trong một giai đoạn thời gian nhất định khi giá cổ phiếu vận động theo chiều hướng tăng. 

Xu hướng Downtrend: là xu hướng giảm của chứng khoán hay của thị trường chung, thường xảy ra trong một giai đoạn thời gian nhất định khi giá cổ phiếu vận động theo chiều hướng đi xuống. 

Xu hướng Sideway: là xu hướng giá thị trường hay một cổ phiếu vận động đi ngang. Xu hướng này xảy ra khi lượng cung và cầu gần bằng nhau. Thông thường, nó sẽ xảy ra trong giai đoạn trước khi giá trên thị trường chứng khoán theo xu hướng tăng (Uptrend) hoặc giảm (Downtrend)

Vượt đỉnh: đây là một dấu hiệu kỹ thuật mà trong đó cổ phiếu tăng giá và vượt qua đỉnh gần nhất hay đỉnh cũ. 

Thị trường giá lên (Bull Market): nói đến thị trường chứng khoán hoạt động tốt, có xu hướng giá tăng và có giá các loại chứng khoán tăng giá nhanh hơn mức bình thường trong lịch sử trong một khoảng thời gian với khối lượng giao dịch lớn .

Thị trường Giá Xuống (Bear Market): nói đến thị trường chứng khoán diễn biến xấu, giá thị trường giảm mạnh và diễn ra trong một thời gian.

Điều chỉnh kỹ thuật (Correction): hiện tượng này xảy ra khi giá các sản phẩm chứng khoán hay các chỉ số trên thị trường có xu hướng ngược lại với xu hướng hiện tại sau đó lại tiếp. Sự thay đổi xu hướng này thay đổi ít nhất là 10% so với xu hướng hiện tại, trước khi tiếp tục xu hướng tăng hay giảm dài hạn trước đó.

Bẫy giảm giá (Bear Trap): là loại tín hiệu giả thể hiện xu hướng giá trên thị trường đảo chiều. Giá trên thị trường bắt đầu giảm sau một đợt giá tăng liên tục để thị trường thu hút những nhà đầu tư mới.

Bẫy tăng giá (Bull Trap): là loại tín hiệu ngược lại với bẫy giảm giá. Bẫy tăng giá là một dạng tín hiệu cho thấy xu hướng thị trường chứng khoán có dấu hiệu tăng giá sau một đợt sụt giảm kéo dài.

Phòng ngừa rủi ro (Hedge): là những biện pháp phòng ngừa rủi ro như quản lý sử dụng margin hay kỹ thuật đa dạng hóa danh mục nhằm giảm thiểu rủi ro danh mục

Bán hoảng loạn (Panic selling): là hiện tượng số đông nhà đầu tư bán cổ phiếu bằng mọi giá do sự lây lan tâm lý tiêu cực, bi quan. Trong giai đoạn này cổ phiếu trên thị trường sẽ bị giảm sốc trong một thời gian ngắn. Thông thường, do đó giá cổ phiếu để cân bằng sẽ trở về trạng thái cân bằng khi nhà đầu tư đã bình tĩnh hơn

Tài sản trú ẩn an toàn (Safe haven): Đây là thuật ngữ được sử dụng phổ biến đối với nhiều nhà đầu tư và môi giới trên thị trường chứng khoán, đặc biệt khi thị trường lao dốc. “Tài sản trú ẩn an toàn” ở đây được ám chỉ là các khoản đầu tư kỳ vọng là sẽ không làm giảm giá trị tài sản hoặc có độ sụt giảm ít hơn nhiều so với thị trường chung. Có thể nói, đây là những danh mục đầu tư được nhắm đến khi nhà đầu tư theo đuổi chiến lược phòng ngừa rủi ro.

Một số ví dụ cho các danh mục đầu tư thường được xem là “tài sản trú ẩn an toàn” phổ biến như Trái phiếu Chính phủ Mỹ, vàng, đồng Yên Nhật,… Tuy nhiên, các nhà đầu tư nên nhớ rằng không có khoản đầu tư nào là an toàn tuyệt đối.

Bán tống bán tháo (Sell-off): là một đợt những nhà đầu tư trên thị trường cùng nhau bán tháo các loại sản phẩm chứng khoán với số lượng lớn với giá thấp. Để ngăn chặn được tổn thất cho nhà đầu tư từ việc giảm giá thị trường trong tương lai.

Biến động (Volatility): là khi thị trường hay chỉ số dao động mạnh trong một khoản thời gian ngắn. Các chuyên gia trong giới chuyên môn thường gọi đây là Volatility

Qua bài viết trên, Ysedu đã tổng hợp tất cả các Thuật ngữ Chứng khoán được các nhà đầu tư sử dụng phổ biến. Việc hiểu rõ và nắm bắt được những Thuật ngữ sẽ giúp nhà đầu tư dễ dàng phân tích và quyết định nhanh chóng hơn trong đầu tư. Hy vọng các kiến thức trên có thể giúp các nhà đầu tư bổ sung thêm kiến thức trong quá trình đầu tư. Chúc bạn đầu tư thành công!